Tgimex Vietnam

Kết Nối Để Thành Công





Tgimex Vietnam

Kết Nối Để Thành Công





Tgimex Vietnam

Kết Nối Để Thành Công





Tgimex Vietnam

Kết Nối Để Thành Công



CÁC LOẠI PHỤ PHÍ VÀ LOCAL CHARGE

2020-11-24 10:43:15

Ngoài cước biển (Ocean Fee) Các hãng tàu/ Forwarder thưởng thu thêm 1 khoảng Local Charges

Vậy Local charges là gì? - Local charges là phí địa phương được trả tại cảng load hàng và cảng xếp hàng. Với 1 lô hàng thì phí này cả shipper và consignee đều phải đóng. Phí này được thu theo hãng tàu và cảng. 

1.Phí THC - Terminal Handling Fee - Phi cầu cảng

Thu tai Origin/Destination

Thu theo số lượng Container

Mức thu tính trên số lượng container và loại container. THC được thu tùy vào loại container.

Đây là tiền công cho việc vận chuyển container từ bãi Container của cáng lên tàu (hàng xuất khẩu) hoặc từ tàu xuống bãi (hàng nhập khẩu). Cảng sẽ thu hãng tàu phân phí này xem như tiền thuê nhân công, trang thiết bị và chỗ để container của cảng. Sau đó hãng tàu sẽ thu lại khách hàng của họ, thông thường hãng tàu sẽ thu cao hơn số tiền thực mà căng thu hãng tàu, xem như phí dịch vụ, sắp xếp.

2.Phí THD – Terminal Handling at Destination – Phỉ cầu cảng tại cảng đích

Thu tại Destination

Thu theo số lượng container

Giống với THC nhưng THD chi rõ ra đây là phí thu tại điểm đến của lô hàng nước nhập khẩu). THD được thu tùy vào loại container.

Đây là tiền công cho việc vận chuyển container từ tàu xuống bãi của cáng. Căng sẽ thu hãng tàu phần phí này xem như tiền thuê nhân công, trang thiết bị và chỗ để Container của cáng. Sau đó hãng tàu sẽ thu lại khách hàng của họ, thông thường hãng tàu sẽ thu cao hơn số tiền thực mà cáng thu hãng tàu, xem như phí dịch vụ, sắp xếp.

3.Phí Seal - Seal Fee - Phí niêm phong chì

Thu tai Origin

Thu theo số lượng Container

Đây là phí mua seal niêm phong Container của hãng tàu, trên seal có in các số hiệu độc nhất để kiểm soát an toàn cho hàng hóa và giúp hải quan theo dõi, chống buôn lậu.

Thường hãng tàu thu khoảng 200,000VND/seal (mỗi seal dùng cho 1 Container) và nếu mất seal, hư Seal, bạn cần liên hệ hãng tàu để mua lại Seal mới, môi hàng tàu chi dùng đúng loại seal của họ

4.B/L Fee (Documentation Fee at Origin) – Phí phát hành Bill of Lading (B/L)

Thu tai Origin Thu trên mỗi lô hàng (B/L)

Thường thu 900,000/bộ BL/lô hàng. Phí phát hàng Bill cho lô hàng, Bill được xem như một hóa đơn giao nhận giữa hãng tàu và người xuất khẩu.

Ngoài ra, BL còn là bằng chứng cho việc hoàn tất nghĩa vụ giao hàng của người xuất khẩu khi mua bán bằng điều kiện FOB hoặc CIF

5. Phí DO - Do Fee (Documentation Fee at Destination) - Phi phát hành Delivery Order (DVO - Lệnh giao hàng)

Thu tại Destination

Thu theo mỗi lô hàng (R/L)

Thường thu 900,000/bộ Du/lô hàng. Để nhận được hàng tại cảng, nhà nhập khẩu cần nhận được Do (lệnh giao hàng bằng cách giao lại bộ B/L gốc cho hãng tàu và đóng đủ các khoản phí dịch vụ cho hãng tàu,

Khi đó, hãng tàu sẽ xuất trình D/O để nhà nhập khẩu đi nhận hàng. Tuy nhiên, Do không chỉ là chứng từ duy nhất cần trình hải quan khi lấy hàng, bạn cần bổ sung thêm các chứng từ mua bán theo quy định của hải quan.

6.Cleaning Fee - Phí vệ sinh container

Thu tại Destination

Thu theo số lượng container

Đây là phí dịch vụ vệ sinh container. Nhân viên cảng sẽ vệ sinh container bằng nước, hóa chất sau khi nhà nhập khẩu trả Container rông về cảng - sau khi đã lấy hết hàng hóa ra. Mức thu tùy theo loại container.

Thông thường hãng tàu có một mức thu Cố định, tuy nhiên, trong trường hợp cáng kiểm định và báo container trả về quá bẩn (dính dầu nhớt trên sàn, mùi hôi nặng do nhập phế liệu-thức ăn chăn nuôi. ) hãng tàu sẽ yêu cầu người nhập khẩu đóng thêm | một khoản phí phù hợp.

7.CFS Phí CF - Container freight station – Phí kho CFs

Thu tại Origin/Destination

Thu theo số cbm của lô hàng (chỉ có ở hàng LCL)

Phí này chỉ thu cho hàng lẻ LCL. Đây là tiền công cho việc vận chuyển kiện hàng từ bãi container và bảo quản tại kho CFS của cáng.

Kho CF là kho chuyên biệt trong cũng dùng để tập kết các hàng hóa xuất khẩu - nhập khẩu bằng hình thức LCL

8.Phí AMS - Automated Manifest System - Phí khai báo hải quan cho hàng đi Mỹ

Thu tại Origin Thu trên mỗi lô hàng (B/L)

Phí khai báo hải quan Mỹ, chi áp dụng cho hàng xuất khẩu đi Mỹ. Thường thu khoảng 40 USD/lô hàng. Hải quân Mỹ yêu cầu khai báo thông tin cơ bản của lô hàng cho họ 24 giờ trước khi tàu chạy. Công việc này do hãng tàu đảm nhận và họ thu khoản phí này xem như phí dịch vụ.

Việc khai báo AMS này rất quan trọng, sai sót hoặc trễ hạn sẽ bị phía hải quan Mỹ phạt tiền rất nặng, họ cần các thông tin này để kiểm tra người bán, người mua, hàng hóa - giúp phòng chống khủng bố, hàng hóa không đủ điều kiện sẽ bị yêu cầu dỡ khỏi tàu (tỉ lệ xảy ra dưới 1ắc trong thực tế

9.Phí AFR – Advance Filing Rules - Phí khai báo hải quan cho hàng đi Nhật Bản

Thu tai Origin

Thu trên mỗi lô hàng (B/L)

Giổng phí AMS của hàng đi Mỹ nhưng đây là tên gọi riêng đối với hàng đi Nhật Bản. Hải quan Nhật yêu cầu gửi thông tin về lô hàng chuẩn bị đến Nhật 24 giờ trước giờ tàu khởi hàng, nhầm phòng chống khủng bố và buôn lậu.

Hãng tàu có nghĩa vụ khai AFR cho người xuất khẩu và hãng tàu thu 1 khoáng phi AFR (khoảng 40 USD/lô hàng) xem như phí dich vu

10.Phí ENS - Entry Summary Declaration - Phi khai báo hải quan cho hàng đi Châu Âu

Thu tai Origin

Thu trên mỗi lô hàng (B/L)

Hàng xuất khẩu vào các nước thuộc Châu Âu được yêu cầu khai báo thông tin lô hàng cho hải quan cũng đến, 24 giờ trước giờ tàu chạy (từ Việt Nam).

Thông tin này được sử dụng để chống buôn lậu và phòng chống khủng bố. Hãng tàu có nghĩa vụ khai báo cho người xuất khẩu, hãng tàu thu 1 khoản phí EN5 (khoảng 40 USD/lô hàng xem như phí dịch vụ

11.Phí EBS - Emergency Bunker Surcharge - Phụ phí xăng dầu

Thu tai Origin/Destination

Thu theo số lượng Container

Phí này được hãng tàu thu khi giá xăng dầu tăng cao làm ảnh hưởng đến chi phí vận hành tàu của họ. Thông thường tiền nhiên liệu chiếm 30-40% chi phí vận hành của 1 chuyến tàu. Chính vì vậy, giá xăng dầu ảnh hưởng rất lớn đến giá vận chuyển của hãng tàu.

Tuy nhiên, là khách hàng, bạn sẽ rất ít khi thấy phí EB5 trên hóa đơn của hãng tàu. Đó là do họ thường Cộng chung vào Ocean Freight để báo giá và xuất hóa đơn. Tại một thời điểm, khi giá cước Ocean Freight tăng cao, nhiều khả năng là do hãng tàu đã Cộng thêm EB5 vào và chào bán

12.Phí LSS – Low Sulfur Surcharge - Phụ phí giảm thiểu sulfur.

Thu tai Origin

Thu theo số lượng Container

Mục đích của phí này là dùng vào công tác bảo vệ môi trường, khắc phục các vấn đề do sulfur do khí thải của tàu gây ra. Chị CÓ | hàng xuất khẩu, hoặc chuyển tải tại Châu Âu mới bị thu phí này, mức thu vào khoảng 40-80 USD/teus tùy vào cáng đến các điểm đến cần chuyển tải sẽ bị thu cao hơn).

Từ năm 2020, mức phí này sẽ cao hơn do quy định giảm lượng sulfur của liên minh Châu Âu. Giải thích rõ hơn, liên minh Châu

Âu yêu cầu mức thải sulfur đối với các tàu đến cáng của họ thấp hơn so với các khu vực cáng đến khác. Chính vì vậy, hãng tàu | phải sử dụng loại nhiên liệu it sulfur - đắt đỏ hơn hoặc đầu tư thiết bị lọc cho tàu với giá nhiều triệu USD, chính vì thế, họ thu khách hàng 1 khoản phụ phí.

13.Phí COD - Change of Destination – Phí đối căng đích

Thu tại Origin/Destination

Thu theo số lượng Container

Phỉ đổi căng địch, khi người xuất khẩu hoặc nhập khẩu yêu cầu hãng tàu chuyển tảng đển đã định sẵn sang một mảng đến khác gửi yêu cầu sau khi tàu đã chạy), hãng tàu sẽ thu một khoáng phí để điều chinh chứng từ và các thông tin trên hệ thống.

Thông thường chỉ đối căng đến được khi tàu có lịch trình đi đến điểm cần đổi hoặc hàng đang dừng ở căng chuyển tải và có thể bắt 1 tàu khác để đến cảng đến mới.

14.Phí CIC - Container Imbalance Charge - Phí mất cân bằng container

Thu tại Destination

Thu theo số lượng Container

Thông thường hàng nhập về Việt Nam sẽ bị thu CIC. Do Việt Nam là nước nhập khẩu nhiều, số lượng Container đến Việt Nam nhiều hơn số lượng Container xuất đi, trong khi một số nước khác lại thiểu Container để xuất hàng.

Điều đó buộc hãng tàu phải vận chuyển 1 lượng container rỗng đi từ Việt Nam đến các nước thiểu đó. Chính vì thế họ thu 1 khoản phí để bù đắp việc vận chuyển container rỗng (lấy mất chỗ trên tàu nhưng không thu được tiền của khách hàng xuất khẩu nào) từ các nhà nhập khẩu tại Việt Nam

15.Phí PSS - Peak Season Surcharge - Phụ phí mùa cao điểm

Thu tai Origin/Destination

Thu theo số lượng Container

Phụ phí này thường được thu vào mùa cao điểm (tháng 1, 10, 11, 12), khi cầu vượt quá cung. Phí này được hãng tàu thu để tăng lợi nhuận của họ vào mùa làm ăn tốt, mức thu tùy theo nhu cầu của thị trường, càng khan hiếm chỗ PSS càng cao.

16.Phí WSU – Winter Surcharge - Phụ phí mùa đông

Thu tai Origin/Destination

Thu theo số lượng Container

Phụ phí mùa đông này chỉ thu vào mùa đông và đối với hàng xuất khẩu đi một số nước có mùa đông đặc biệt khắc nghiệt như Nga, Ukraine. Đây là khoản phí hãng tàu thu nhằm hỗ trợ các chi phí hoạt động trong lạnh giá, bão tuyết khi tàu đến các nước đó.

17.Phí chỉnh sửa BL - B/L Amenment Fee - Phí chỉnh sửa Bill

Thu tai Origin

Thu trên mỗi lô hàng (B/L)

Hãng tàu có thời hạn để người xuất khẩu gửi thông tin cần ghi trên Bill (BL). Nếu quá thời hạn đó, cần chinh sửa bất kỳ thông tin nào, bạn sẽ phải nộp phí Chinh sửa BL, thông thường sẽ thu 50-80 USD/lần sửa/BL.

Chính vì thế, hãy nằm kỹ thời hạn và gửi chính xác thông tin BL ngay từ lần gửi đầu tiên để tránh phát sinh phí

18.Phí submit - Late submission fee - Phí gửi thông tin

Thu tại Origin

Thu trên mỗi lô hàng (B/L)

Hãng tàu có thời hạn để người xuất khẩu gửi các thông tin cần ghi trên Bill (BL). Nếu gửi sau thời hạn đó, người xuất khẩu sẽ phải đóng một khoảng tiền phạt, thông thường từ 50-80 USD/lần trêEL.

19. Phí BAF - Bunker Adjustment Factor - Phí điều chỉnh giá nhiên liệu

Thu tai Origin/Destination

Thu theo số lượng container

Đây là phụ phí nhiên liệu mà hãng tàu thu. Trong cơ cấu giá cước Ocean Freight, đối với hãng tàu sẽ gồm có Chi phí cáng + Chi phí nhân công + Khấu hao tàu, trang thiết bị + Lợi nhuận + Nhiên liệu+... Nhiên liệu là biển phí thay đổi liên tục.

Chính vì thế, BAF được hãng tàu thay đổi liên tục qua mỗi tháng, họ dùng nó để tính giá thành của Ocean Freight OF. Thông thường, khi nhận báo giá hoặc hóa đơn thanh toán từ hãng tàu, forwarder, bạn sẽ không thấy loại phí này trên báo giá & hóa đơn. Nguyên nhân là do họ đã gộp vào Ocean Freight để báo giá ra hóa đơn - một cách đơn giản hóa thông tin, giá cả

20.Phí CAF - Currency Adjustment Factor - Phí điều chỉnh chênh lệch ngoại tệ

Thu tai Origin/Destination

Thu theo số lượng Container

Cũng giống như EAF, sự thay đổi về ti giá ngoại tệ là biến phí trong cơ cấu giá thành của Ocean Freight, CAF được thay đổi hàng tháng, cộng với sự thay đổi của các nhân tố khác ví dụ giá nhiên liện BAF để đưa ra Ocean Freight của mỗi thời kỳ.

Thông thường, khi nhận báo giá hoặc hóa đơn thanh toán từ hãng tàu, forwarder, bạn sẽ không thấy loại phí này trên báo giá & hóa đơn. Nguyên nhân là do họ đã gặp vào Ocean Freight để báo giá ra hóa đơn - một cách đơn giản hóa thông tin, giá cả

21.Phí GRI - General Rate Increase – Phụ phí điều chỉnh giá bán

Thu tai Origin/Destination

Tính chất giống RSS nhưng thường thấy đối với hàng xuất khẩu đi Mỹ. Phụ phí này được thu vào mùa cao điểm (tháng 1, 10, 11, 12), khi cầu vượt quá cung.

Phí này được hãng tàu thu để tăng lợi nhuận của họ vào mùa làm ăn tốt, mức thu tùy theo nhu cầu của thị trường, càng khan hiểm chỗ GRI càng cau.

22. Phí OWS - DErveight Surcharge - Phụ phí vượt trọng lượng

Thu tai Origin/Destination

Thu theo số lượng Container

Hãng tàu luôn mong muốn chở hàng càng nhẹ càng tốt để tiết kiệm nhiên liệu, đảm bảo trọng tải tối đa (tàu sức chứa 10.000 teus nhưng trọng tải đôi khi chỉ có 150.000 tấn - họ mong muốn mỗi container chỉ nặng 15 tấn trở xuống - giám sổ tấn = chở được nhiều container hơn = thêm lợi nhuận).

Chính vì thế nếu muốn xuất khẩu/nhập khẩu các Container nặng hơn mức mong muốn của hãng tàu, họ sẽ thu chủ hàng thêm 1 khoang phí để đảm bảo lợi nhuận cho chuyến tàu. Thường thu theo từng mức trọng tải và tùy theo mỗi hãng tàu.

23. Phí OF - Ocean Freight - Cước phí vận tải biến

Thu tại Origin/Destination

Thu theo số lượng Container

Cước phí vận tải đường biển này là khác nhau đối với mỗi cáng đích, mỗi hãng tàu và thường thay đổi theo định kỳ mỗi 15 ngày. Tuyến đường càng xa = chi phí nhiên liệu, vận hàng càng cao => OF càng cao.

24. Phí Late payment fee - Phí chậm thanh toán

Thu tai Origin/Destination

Thu trên mỗi lô hàng (R/L)

Phí phạt thanh toán trẻ này do hãng tàu thu khi người xuất khẩu/nhập khẩu chậm thanh toán phí dịch vụ cho hãng tàu. Thông thường sau 7 ngày chưa thanh toán sẽ bị thu vài trăm nghìn đồng cho mỗi 7 ngày chậm, mức thu tùy hãng tàu.

25. Phí lưu container tại bãi của cảng (DEMURRAGE); Phí lưu container tại kho riêng của khách (DETENTION); Phí lưu bãi của cảng (STORAGE)

– DETENTION / DEMURRAGE / STORAGE đối với hàng xuất khẩu:
* Sau khi bạn liên hệ với cảng để nhận container và kéo về kho riêng của bạn đóng hàng. Thông thường đối với hàng XK thì bạn sẽ được lấy container đem về kho để đóng hàng trước ngày tàu chạy ETD là 05 ngày. Điều này có nghĩa là bạn sẽ được miễn phí 05 ngày DEM và 05 ngày DET với điều kiện bạn trả container về bãi trước giờ closing time quy định để xuất theo lịch tầu dự kiến. Nếu sau 05 ngày bạn không trả container về bãi để xuất đúng lịch tầu đã book mà container để tại kho của bạn thì bạn sẽ phải thanh toán tiền lưu container tại kho (DET). Nếu vì lý do nào đó bạn giao container về bãi nhưng sau closing time quy định và hàng không kịp xếp lên tầu dự kiến. Hàng của bạn sẽ phải nằm ở bãi và chờ đến chuyến sau thì bạn sẽ phải trả phí lưu container tại bãi (DEM) và phí lưu bãi tại cảng (STORAGE) và phí đảo / chuyển container.
* Trong trường hợp bạn đóng hàng tại bãi của Cảng thì DET sẽ không bị tính và DEM cũng sẽ được tính như trường hợp trên.

– DETENTION / DEMURRAGE / STORAGE được tính với hàng nhập khẩu:
Sau khi bạn đã hoàn tất các thủ tục hải quan, nhập khẩu và muốn mang container về kho riêng để rút hàng thì container này sẽ được miễn phí lưu container tại cảng (DEM) và phí lưu bãi tại cảng (STORAGE) thông thường được các hãng tầu cho phép là 5 ngày kể từ ngày tầu cập cảng. Điều này có nghĩa là bạn sẽ được miễn phí 05 ngày DEM và 05 ngày STORAGE. Kể từ ngày thứ 06 trở đi thì bạn sẽ phải trả thêm phí DEM và STORAGE (nếu hàng vẫn còn nằm trong bãi của cảng) hay bạn sẽ phải trả phí DEM và DET nếu bạn đem hàng về kho riêng để dỡ hàng sau ngày quy định trên. Trong trường hợp bạn rút hàng tại bãi của Cảng sau 05 ngày được miễn nêu trên thì bạn phải trả phí lưu container (DEM) và lưu bãi (STORAGE).


Liên Hệ Với Chúng Tôi

  • VPGD: Tầng 2, Tòa nhà Technosoft, Khu CNTTTT Cầu Giấy, 15/8 Duy Tân, phường Dịch Vọng Hậu, quận Cầu Giấy, TP Hà Nội, Việt Nam Phone: 0982 13 53 93  0963 856 664

    Văn phòng giao dịch :Số B7 ngõ 194 đường Giải Phóng, Phường Phương Liệt, Quận Thanh Xuân, TP Hà Nội, Việt Nam

Bản Đồ

  • https://www.google.com/maps/place/15%2F8+P.+Duy+T%C3%A2n,+D%E1%BB%8Bch+V%E1%BB%8Dng+H%E1%BA%ADu,+C%E1%BA%A7u+Gi%E1%BA%A5y,+H%C3%A0+N%E1%BB%99i+100000,+Vi%E1%BB%87t+Nam/@21.0308156,105.7853701,18.5z/data=!4m6!3m5!1s0x3135ab4c767599ef:0x2a2cbd6a8260ad94!8m2!3d21.0308495!4d105.7860913!16s%2Fg%2F11fpkjxdph?hl=vi-VN&entry=ttu